"1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương trực tiếp, đầy đủ, và đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp, người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được can thiệp hoặc hạn chế quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động. Họ cũng không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà họ chỉ định".
Như vậy theo quy định này thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả lương cho người lao động đến thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng lao động hoặc Nội quy lao động (nếu có). Khi người lao động nghỉ việc và đã đến thời hạn trả lương, người sử dụng lao động không được giữ lại lương của người lao động.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trên thực tế có thể có một số công ty cam kết trong Hợp đồng lao động rằng mỗi tháng người lao động sẽ trích lại một phần tiền lương như một khoản tiền đảm bảo để đảm nhận rằng người lao động không sẽ không nghỉ việc trước hạn.
Tuy vậy, cam kết này đã vi phạm một trong những điều cấm theo khoản 2 Điều 17 của Bộ luật Lao động 2019 là "Nghiêm cấm người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động".
*Lưu ý: Người lao động có quyền tự do trong việc lựa chọn công việc và do đó họ có quyền nghỉ việc nếu tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Do vậy, các doanh nghiệp hiện nay không nên thỏa thuận với người lao động về nội dung này để tránh vi phạm quy định của pháp luật lao động.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt Hợp đồng lao động như sau:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”
Theo quy định trên, khi người lao động nghỉ việc (kết thúc hợp đồng lao động) với người sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động. Trong đó, tiền lương của người lao động đại diện cho quyền lợi mà họ đã được hưởng trong quá trình làm việc tại Công ty. Do đó, khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động không được giữ lại tiền lương mà phải đảm bảo thanh toán đầy đủ cho người lao động trong thời gian 14 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động giữ lương của người lao động khi nghỉ việc bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về tiền lương, việc giữ lại lương của người lao động khi họ nghỉ việc có thể bị xử phạt hành chính. Mức phạt tiền sẽ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, phụ thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm, cụ thể như sau:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
Ngoài mức phạt tiền nêu trên, người sử dụng lao động còn phải chịu trách nhiệm trả lại số tiền lương đã giữ của người lao động. Đồng thời, họ còn phải thanh toán một khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm công ty bị xử phạt.
Tóm lại, việc giữ lại lương của người lao động khi họ nghỉ việc không chỉ gây ra mức phạt tiền hành chính mà còn đòi hỏi người sử dụng lao động phải trả lại số tiền lương và một khoản tiền lãi phạt tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm bị xử phạt.
*Lưu ý: Nếu người sử dụng lao động là Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Cụ thể, mức phạt khi người sử dụng lao động giữ lương người lao động khi người lao động nghỉ việc là: từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 đến 10 người lao động (Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Người sử dụng lao động giữ lương không trả thì người lao động nên làm gì?
Người lao động bị người sử dụng lao động giữ lương không trả có thể thực hiện một trong các cách sau đây:
1. Thương lượng với người sử dụng lao động
Thương lượng là một cách giải quyết tranh chấp giữa hai bên nhanh chóng và tránh rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
2. Khiếu nại
Người lao động có thể thực hiện khiếu nại theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Trong quá trình này, người lao động phải thực hiện khiếu nại lần lượt như sau:
- Khiếu nại lần 1: Đến người sử dụng lao động. Nếu không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, có thể tiến hành khiếu nại lần 2.
- Khiếu nại lần 2: Đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty đặt trụ sở chính. Trong quá trình này, nếu người sử dụng lao động được xác minh vi phạm, thanh tra lao động sẽ xử phạt và yêu cầu công ty giải quyết đầy đủ quyền lợi cho người lao động.
3. Tố cáo vi phạm của người sử dụng lao động
Vì việc giữ lương của người lao động là hành vi vi phạm pháp luật, người lao động có thể tố cáo vi phạm này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty đặt trụ sở chính để xử lý vi phạm. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xác minh hành vi vi phạm như tố cáo, thanh tra lao động cũng sẽ xử phạt và yêu cầu công ty giải quyết đầy đủ quyền lợi cho người lao động.
Trên đây là quy định pháp luật về vấn đề Người sử dụng lao động giữ lương của người lao động khi người lao động nghỉ việc mà Công ty Luật TNHH Youth & Partners đã tìm hiểu và cập nhật, cảm ơn Quý Khách hàng đã quan tâm và theo dõi. Trân trọng!
NTTL