· Nguyễn Thúy Hằng · Pháp lý người nước ngoài  · 8 phút đọc

Người Lao Động Nước Ngoài Di Chuyển Nội Bộ Trong Doanh Nghiệp

Điều kiện, thủ tục để người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật. Tìm hiểu chi tiết cùng Y&P Lawfirm!

Điều kiện, thủ tục để người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật. Tìm hiểu chi tiết cùng Y&P Lawfirm!

Người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp đang là vấn đề được nhiều doanh nghiệp nước ngoài quan tâm khi mở rộng hoạt động tại Việt Nam. Bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ giúp bạn hiểu rõ về quy định, điều kiện và thủ tục liên quan đến việc này.

1. Thế nào là người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp

Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:

Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.

Từ quy định nêu trên, các tiêu chí để được coi là người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp bao gồm:

- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của Doanh nghiệp nước ngoài;

- Doanh nghiệp nước ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam theo một trong các hình thức: tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;

- Người lao động nước ngoài di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;

- Người lao động nước ngoài đã được Doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.

Thế nào là người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp

(Ảnh minh họa: Thế nào là người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp)

2. Người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp có phải xin giấy phép lao động không?

Người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp có thể không cần xin giấy phép lao động (GPLĐ) nếu thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong cam kết WTO của Việt Nam, bao gồm:

  • Kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối.
  • Giáo dục, môi trường, tài chính, y tế.
  • Du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

Trong trường hợp này, họ phải xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Nếu không thuộc 11 ngành dịch vụ trên, người lao động bắt buộc phải xin Giấy phép lao động (“GPLĐ”) theo quy định pháp luật.

3. Các thủ tục liên quan đến Giấy phép lao động cho người nước ngoài

3.1. Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ không thuộc diện cấp GPLĐ

a. Cơ quan cấp xác nhận: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

b. Thời gian thực hiện: người sử dụng lao động đề nghị cấp xác nhận trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

c. Thời hạn giấy xác nhận: theo thời hạn của Hợp đồng/Văn bản Doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang Việt Nam nhưng không quá 2 năm

d. Hồ sơ (theo quy định tại Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP):

i. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ;

ii. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe;

iii. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

iv. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

v. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ: chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật; Hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp nước ngoài, hợp đồng/văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của họ Việt Nam

Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ: các giấy tờ quy định tại điểm ii, iii và v là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

e. Thời gian giải quyết hồ sơ cấp giấy xác nhận: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3.2. Thủ tục cấp Giấy phép lao động

a. Thời hạn GPLĐ: theo thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam nhưng không quá 2 năm

b. Hồ sơ (theo Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP)

i. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động;

ii. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe;

iii. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

iv. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

v. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

vi. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

vii. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài: văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;

- Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ: các giấy tờ quy định tại điểm ii, iii, iv, vi, viii là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

c. Trình tự xin cấp GPLĐ

- Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trên đây là những vấn đề xung quanh việc Người nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp từ nước ngoài đến Việt Nam.mà Công ty Luật TNHH Youth & Partners đã tìm hiểu và cập nhật, cảm ơn Quý Khách hàng đã quan tâm và theo dõi!

Xem thêm bài viết sau: Dịch vụ làm Giấy phép lao động

Trở về chuyên trang

Bài viết liên quan

Xem tất cả »