“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”
Như vậy, theo quy định này thì nếu người bán hàng trên Tiktok là cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên trong năm dương lịch thì thuộc đối tượng phải đóng thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Hiện nay, nền tảng Tiktok đã đăng ký thuế tại Việt Nam, do vậy:
- Nếu người bán hàng đã đăng ký thuế tại Việt Nam thì sẽ cung cấp cho TikTok mã số thuế và TikTok sẽ không thu các khoản thuế phát sinh từ các giao dịch của người bán tại Việt Nam sau khi mã số thuế của người bán được xác minh. Do đó, người bán có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế GTGT và thuế TNCN phát sinh từ các giao dịch mua của người bán cho Cơ quan thuế.
- Nếu người bán là doanh nghiệp chưa đăng ký thuế tại Việt Nam hoặc mã số thuế do người bán cung cấp chưa được xác minh thì TikTok sẽ thu 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN từ người bán và nộp lại cho Tổng cục Thuế Việt Nam.
Bán hàng trên Tiktok có phải nộp thuế không (Ảnh minh họa)
Số thuế người bán hàng trên Tiktok phải nộp
Số thuế mà người bán hàng trên Tiktok là cá nhân đã đăng ký thuế tại Việt Nam phải đóng được xác định theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
1) Về doanh thu tính thuế
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn (khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán (khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
2) Về tỷ lệ tính thuế:
Bán hàng online trên Tiktok là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa nên theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC thì tỷ lệ % thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.
Mức phạt đối với hành vi bán hàng trên Tiktok không đóng thuế
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu người bán hàng trên Tiktok không đóng thuế thì có thể bị xử phạt như sau:
Hình thức xử lý
|
Mức phạt
|
Hành vi vi phạm
|
Cảnh cáo
|
|
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 - 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ
|
Phạt tiền
|
Từ 02 - 05 triệu đồng
|
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 - 30 ngày, trừ trường hợp cảnh cáo ở trên
|
Từ 05 - 08 triệu đồng
|
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 - 60 ngày
|
Từ 08 - 15 triệu đồng
|
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 - 90 ngày.
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
|
Từ 15 - 25 triệu đồng
|
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn > 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn 11.5 triệu đồng.
|
Ngoài việc bị xử phạt như trên thì người vi phạm còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với 02 hành vi sau:
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên đây là quy định pháp luật về vấn đề Bán hàng trên Tiktok có phải nộp thuế không mà Công ty Luật TNHH Youth & Partners đã tìm hiểu và cập nhật, cảm ơn Quý Khách hàng đã quan tâm và theo dõi. Trân trọng!
NTTL