1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

Di chúc miệng có được pháp luật Việt Nam công nhận không?

218 Dân sự

Di chúc miệng có được pháp luật Việt Nam công nhận không?
MỤC LỤC

Hiện nay, pháp luật đặt ra những yêu cầu khắt khe để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp của di chúc. Một dạng di chúc ít phổ biến nhưng vẫn được công nhận trong các trường hợp đặc biệt là di chúc miệng. Tuy nhiên, để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì cần phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định pháp luật. Bài viết này, sẽ phân tích chi tiết các quy định cũng như điều kiện cần thiết để di chúc miệng được coi là hợp pháp.

Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13

1. Di chúc là gì?

Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Như vậy, di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhầm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều này, cũng khẳng định di chúc miệng cũng được pháp luật Việt Nam công nhận và quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Di chúc miệng được lập trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015

“Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Theo đó, trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

di chúc miệng

Di chúc miệng

3. Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015

“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

Thứ nhất, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng 

Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ

Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Ngoài ra, di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế. Vì vậy, người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

4. Về điều kiện đối với người lập di chúc:

Trong hoàn cảnh nguy kịch, tai nạn hoặc bị cái chết đe dọa ,... người lập di chúc có thể được phép để lại di chúc miệng, tuy nhiên vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực

5. Về điều kiện đối với người làm chứng:

Người làm chứng đối với lập di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Tóm lại, điều kiện đối với người làm chứng cho việc lập di chúc miệng:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Trên đây là phần giải đáp câu hỏi cũng như quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng mà Y&P Lawfirm đã tìm hiểu và cập nhật, cảm ơn Quý Độc giả đã quan tâm theo dõi. Trân trọng!

Xem thêm tại: https://vinhphuclawyers.vn/kien-thuc-phap-ly/dan-su/thua-ke-the-vi-theo-bo-luat-dan-su-2015-36053.htm

#MaiÁnh


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc