1. Home
  2. Tin tức pháp luật
  3. Bản tin pháp lý

Không tuân thủ quy định về phòng chống dịch covid-19 sẽ bị xử phạt thế nào?

3533 Bản tin pháp lý

Không tuân thủ quy định về phòng chống dịch covid-19 sẽ bị xử phạt thế nào?
MỤC LỤC

Trong khi cả nước đã đồng lòng chung sức quyết tâm phòng chống dịch bệnh; trong khi rất nhiều những lực lượng tuyến đầu như quân đội, công an, y tế …đang phải căng sức mình ra đối phó với nguy cơ dịch bệnh; trong khi người dân chắt chiu từng đồng để ủng hộ cho công cuộc chống dịch thì rất nhiều cá nhân, tổ chức đã có những hành vi vi phạm các quy định phòng chống dịch dẫn đến những hậu quả lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. Vậy những hành vi vi phạm đó sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật? Hãy cùng Công ty Luật Youth & Partners tìm hiểu thông qua bài viết này nhé!

I. XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH CHỐNG DỊCH COVID-19 TẠI VĨNH PHÚC

1. Không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

: Phạt tiền từ 1.000.000 đến 25.000.000 đồng. Cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực y tế).

Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2. Đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh Covid-19

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức (Nếu cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật”.

– Quy định: Tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương VIII Nghị định số 15/2020/NĐ-CP.

b) Đưa tin không chính xác về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm (dịch bệnh Covid-19) sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp

– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân). Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 3 ngày theo quy định của pháp luật”.

– Quy định: Tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

3. Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh Covid-19

– Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng.

– Quy định: Tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ- CP.

4. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng của bản thân hoặc của người khác mắc dịch bệnh Covid-19

– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

– Quy định: Tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

5. Vi phạm quy định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người mắc dịch bệnh Covid-19

– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng với hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng với hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh Covid-19.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế.

– Quy định: Tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

6. Không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc tự ý ra đường thuộc diện không cần thiết

– Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng.

– Quy định: Tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ- CP.

7. Vứt khẩu trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không đúng nơi quy định có khả năng làm lây lan dịch bệnh Covid-19

– Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đến 500.000 đồng.

– Quy định: Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

8. Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch bệnh Covid-19

– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng với cá nhân (đối với tổ chức vi phạm bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).

– Quy định: Tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

9. Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật hoặc niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng

– Với cá nhân: Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng; nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng (Đối với tổ chức vi phạm bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).

– Quy định: Tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2016/NĐ-CP).

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.

10. Bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do tổ chức, cá nhân định giá không thuộc danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện

– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.

– Quy định: Tại khoản 3 và 7 Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.

11. Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người nước ngoài vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép

– Phạt tiền từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng với cá nhân; từ 30.000.000  đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức. Người nước ngoài có hành vi VPHC, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể còn bị xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Quy định: Tại điểm a khoản 5 và khoản 9 Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương 3 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

12. Cản trở, chống lại người thi hành công vụ làm nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19

a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát; có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức).

– Quy định: Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ hoặc gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ làm nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19 mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự

– Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng với cá nhân; từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng với tổ chức.

– Quy định: Tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ- CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Chương III Nghị định số 167/2013/NĐ- CP.

13. Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch bệnh Covid-19

– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.

– Quy định: Tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP

14. Không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp dịch bệnh Covid-19

– Phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 60.000.000 đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức.

– Quy định: Tại điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định Chương III Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

II. XỬ LÝ HÌNH SỰ VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM

Ngày 30 tháng 3 năm 2020, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có văn bản số 45/TANDTC-PC hướng dẫn việc xét xử các tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19, trong đó tập trung vào các nội dung:

1. Không khai báo y tế, trốn tránh cách ly

– Người nào đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc phẩm vật khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người; đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người khác; người đã được thông báo mắc bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được thông báo cách ly nhưng đã: 1) Trốn khỏi nơi cách ly; 2) Không tuân thủ quy định về cách ly; 3) Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly; 4) Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối mà gây bệnh truyền nhiễm Covid-19 cho người khác thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đến  200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 1 đến 5 năm về tội “Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người” theo quy định tại khoản 1 Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa mà: 1)Trốn khỏi khu vực bị cách ly, phong tỏa; 2) Không tuân thủ các quy định cách ly; 3) Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly; 4) Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối dẫn đến gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội “Vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người” theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015.

2. Xử lý cơ sở kinh doanh “cố tình” kinh doanh

Chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (quán bar, vũ trường, karaoke, dịch vụ mát xa, cơ sở thẩm mỹ…) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của cơ quan, người có thẩm quyền gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội “Vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người” theo Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015.

3. Thông tin sai sự thật về dịch bệnh

– Người có hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19, gây dư luận xấu thì bị xử lý về tội “Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông” theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Người có hành vi đưa trái phép thông tin cá nhân, bí mật đời tư xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, người mắc bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội “Làm nhục người khác” quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015.

4. Xử lý người lợi dụng dịch bệnh để trục lợi

– Người có hành vi lợi dụng dịch bệnh Covid-19 để đưa ra thông tin không đúng sự thật về công dụng của thuốc, vật tư y tế về phòng, chống dịch bệnh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị xử lý về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Người có hành vi đã, đang hoặc nhằm đưa trái phép thuốc, vật tư y tế dùng vào việc phòng, chống dịch bệnh Covid -19 ra khỏi biên giới nhằm thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội “Buôn lậu” theo Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Người có hành vi lợi dụng sự khan hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong tình hình dịch bệnh Covid-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt hàng bình ổn giá hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội “Đầu cơ” theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Hình sự năm 2015.

5. Xử lý các hành vi chống đối lại lực lượng chức năng làm nhiệm vụ phòng, chống dịch

Người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội “Chống người thi hành công vụ” theo Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015.

6. Xử lý người có trách nhiệm trong phòng, chống dịch

Người có trách nhiệm trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nếu không triển khai hoặc triển khai không kịp thời, không đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định mà gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo Điều 360 Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Xử lý hành vi xuất, nhập cảnh trái phép

Xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép có thể bị xử lý hình sự theo Điều 347 về tội “Vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép” và Điều 348 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội “Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép”.

 


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc