1. Home
  2. Tin tức pháp luật
  3. Bản tin pháp lý

Người bị sa thải, tự nghỉ việc có được trợ cấp thất nghiệp? Tạm hoãn hợp đồng do Covid-19 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

3585 Bản tin pháp lý

Người bị sa thải, tự nghỉ việc có được trợ cấp thất nghiệp? Tạm hoãn hợp đồng do Covid-19 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
MỤC LỤC

Dịch bệnh Covid-19 hiện nay không những là mối nguy hại cho sức khỏe mà còn đe dọa đến thị trường kinh tế trên cả nước, Vĩnh Phúc cũng không phải là ngoại lệ, nhiều doanh nghiệp Vĩnh Phúc đã cắt giảm nhân lực, chấm dứt hợp đồng lao động, tình trạng nhiều người lao động phải tạm hoãn hợp đồng lao động cũng diễn ra nhiều do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Có nhiều người lao động băn khoăn đặt ra câu hỏi là người bị sa thải, tự nghỉ việc có được trợ cấp thất nghiệp? Tạm hoãn hợp đồng do Covid-19 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Người lao động khi bị sa thải mà có quyết định sa thải và có đủ các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp còn lại thì vẫn là đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với một số người lao động, việc bị xử lí kỉ luật bằng hình thức sa thải sẽ ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng tới cuộc sống của họ, bởi mất việc làm sẽ đồng nghĩa với việc thu nhập của họ cũng không còn. Khi đó, người lao động bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay tự ý nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như các đối tượng lao động khác hay không? Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ giải đáp qua bài viết sau đây.

1. Người bị sa thải, tự nghỉ việc có được trợ cấp thất nghiệp?

Trước hết, chúng ta cần biết các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 của Luật việc làm 2013. Cụ thể, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:

Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc , trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng với hợp đồng mùa vụ hoặc có công việc nhất định.

Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm.

Thứ tư, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp: được hiểu là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận, bao gồm thời gian nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.

Thứ năm, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trừ các trường hợp sau:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

Đồng thời, tại điểm c khoản 2 điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ – CP cũng hướng dẫn người lao động hồ sơ chuẩn bị để hưởng trợ cấp thất nghiệp có nêu rõ :

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

c) Quyết định sa thải;”

Như vậy, đối với câu hỏi người lao động bị sa thải hoặc đuổi việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Câu trả lời là có, bởi trường hợp này người lao động không được xem là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, khi bị sa thải và đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo điều 49 Luật Việc làm năm 2013 thì người lao động vẫn được hưởng BHTN.

2. Tạm hoãn hợp đồng do Covid-19 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

Theo quy định nêu trên thì điều kiện để xem xét giải quyết trợ cấp thất nghiệp là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đỗ Huệ.


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc