· Nghiêm Minh Huyền · Lương và Phúc lợi · 11 phút đọc
Hưởng trợ cấp thất nghiệp: Hướng dẫn và điều kiện cần biết để nhận hỗ trợ
Để thực hiện đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải xác định các bước cụ thể trong quy trình, các điều kiện và hồ sơ cần chuẩn bị, thời gian xử lý,... là những yếu tố quan trọng để xác định bạn có đủ điều kiện, khả năng nhận hỗ trợ hay không.
1. Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trước khi bắt đầu thủ tục đăng ký, người lao động cần xác định xem mình có đủ điều kiện để được nhận hỗ trợ hay không. Tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 đã có quy định cụ thể về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2.Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
(Hình minh họa: Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp)
Như vậy, các điều kiện cần và đủ để có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc;
- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm nhưng không phải đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đây là các điều kiện tiêu chuẩn quan trọng để xác định xem bạn có đủ điều kiện để đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không.
2. Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khi đã xác định đủ điều kiện, bạn cần phải chuẩn bị các hồ sơ liên quan để tiến hành đăng ký. Hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau:
1.Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2.Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
3.Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
(Hình minh họa: Hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp)
Theo đó, hồ sơ bạn cần có bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TTT-BLĐTBXH;
- Sổ BHXH hoặc tờ rời BHXH;
- Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động (Quyết định nghỉ việc, hợp đồng lao động đã hết thời hạn,…);
- Giấy tờ chứng minh nhân thân (CCCD, CMND, Hộ chiếu);
- Giấy ủy quyền (nếu thuộc trường hợp được ủy quyền mà không thể tự mình làm hồ sơ trực tiếp).
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp
Có hai cách để người lao động nộp hồ sơ:
- Cách 1: Nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của tỉnh, thành phố nơi bạn đang cư trú . Tại đây, bạn sẽ được các chuyên viên hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính hợp lệ.
- Cách 2: Nộp trực tuyến trên Cổng thông tin dịch vụ công quốc gia. Bạn có thể đăng nhập bằng tài khoản VNeID hoặc tài khoản dịch vụ công, nhập cụm từ khóa vào ô tìm kiếm “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp” rồi thực hiện các bước nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại bài viết “04 Bước chi tiết đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tuyến”
4. Thời hạn giải quyết đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết như sau:
1.Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, sau khi tiếp nhận hồ sơ, Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ tiến hành xác minh và giải quyết trong vòng 20 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ hợp lệ, bạn sẽ được nhận Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó có ghi cả số tiền bạn được hưởng trợ cấp. Tuy nhiên, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, bạn sẽ được yêu cầu bổ sung hoặc trả lại hồ sơ.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu còn vướng mắc, bạn có thể liên hệ theo thông tin bên dưới. Cảm ơn Quý độc giả đã quan tâm theo dõi Y&P Law Firm chúng tôi.
Xem thêm: 04 Lợi ích khi đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp
#NMH