1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Lao động

Điều kiện để Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp

3836 Lao động

Điều kiện để Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp
MỤC LỤC

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Việc làm năm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 xác định: "Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp."

Như vậy, có thể hiểu khi người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ nhận được hỗ trợ một phần thu nhập khi người lao động mất việc làm, hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm và tìm việc từ Trung tâm hỗ trợ việc làm.

Đối tượng nào phải đóng bảo hiểm thất nghiệp? 

Theo quy định pháp luật hiện hành các đối tượng sau bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn/xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên trừ trường hợp đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình.

*Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm như trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

-  Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; 
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; 
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; 
  •  Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.​

                             

                                                Điều kiện để Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa)

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:

- 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp: Hợp đồng lao động xác định thời hạn và Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; 
- 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo tính chất công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

 Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập

 Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

* Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp  x 60
Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

* Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

* Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Ví dụ: Ông A đóng bảo hiểm thất nghiệp 50 tháng với mức lương 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 30 triệu, vậy:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp ông A được nhận hàng tháng là là: 30/6 x 60% = 3 triệu đồng
Thời gian ông A được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ 36 tháng đầu tiên ông A được hưởng 3 tháng trợ cấp
+ 12 tháng tiếp theo ông A được hưởng 2 tháng trợ cấp
+ 2 tháng còn lại của ông A sẽ được tính vào lần hưởng trợ cấp tiếp theo (căn cứ khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013)

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm những tài liệu sau:

 Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu 

(tham khảo Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Hợp đồng đối với công việc theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

 Sổ bảo hiểm xã hội.

*Lưu ý: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
 

Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là quy định pháp luật về vấn đề Khi nào Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà Công ty Luật TNHH Youth & Partners đã tìm hiểu và cập nhật, cảm ơn Quý Khách hàng đã quan tâm và theo dõi. Trân trọng!

NTTT


 




HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: [email protected] | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc