1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Lao động

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HĐLĐ

150 Lao động

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HĐLĐ
MỤC LỤC

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động "HĐLĐ" đòi hỏi người sử dụng lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Việc thực hiện đúng các quy định pháp luật không chỉ giúp duy trì quan hệ lao động hài hòa mà còn góp phần xây dựng môi trường làm việc phát triển bền vững. Hiểu rõ và tuân thủ các quy định này sẽ giúp người sử dụng lao động tránh được các tranh chấp lao động không đáng có và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong quan hệ lao động. Bài viết này của Y&P sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật về “Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ”.

Căn cứ pháp luật

Bộ Luật lao động 2019

1. Trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Theo Điều 36 BLLĐ 2019 quy định về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, bao gồm:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Lưu ý: Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

-  Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

-  Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Thời gian người sử dụng lao động phải báo trước khi đơn phương chấm dứt chấm dứt HĐLĐ

Theo Điều 36.2 và Điều 45 BLLĐ 2019, trong một số trường hợp nhất định khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động có nghĩa cụ thông báo bằng văn bản tới người lao động và phải tuân thủ thời gian báo trước cho người lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn quy định tại Điều 36.1.b BLLĐ 2019.

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; Người quản lý doanh nghiệp; Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài được thực hiện như sau:

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước


(Trách nhiệm của Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ - ảnh minh họa)

3. Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

-  Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

- Trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019. Trong đó, Mức bồi thường bao gồm tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc và một khoản tiền tương đương với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Văn phòng luật sư uy tín tại Vĩnh Phúc

Y&P Law firm tự hào là Văn phòng luật sư tư vấn thành lập, xin cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các Dự án đầu tư tại Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang,… Ngoài ra, chúng tôi có RIÊNG 1 Phòng Pháp chế sẵn sàng hỗ trợ các Doanh nghiệp:

Với Chi phí dịch vụ linh hoạt phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp chỉ từ 7 triệu đồng/tháng.

Đặc biệt: Dịch vụ của chúng tôi có thể cung cấp bằng đủ 4 thứ tiếng: Việt, Anh, Hàn, Trung,…

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Y&P, chúng tôi sẽ tư vấn miễn phí và hỗ trợ bạn một cách tận tình nhất.

●        Công ty Luật TNHH Youth and Partners

●        Địa chỉ: số 170 Nguyễn Văn Linh, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

●        Số điện thoại: 088 995 6888

●        Website: https://yplawfirm.vn/

 

Bài viết tham khảo:

Doanh nghiệp giải thể, người lao động có đương nhiên bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Người lao động có phải báo chấm dứt HĐLĐ cho doanh nghiệp trước khi hợp đồng hết hạn không?

Công ty có được xử lý kỷ luật sa thải người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc