· Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang · Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Thành · Lương và Phúc lợi · 15 phút đọc
Mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động năm 2025
Bài viết sau đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động năm 2025

Việc cập nhật mức đóng BHXH phù hợp không chỉ bảo đảm quyền lợi tối ưu cho người lao động mà còn giúp doanh nghiệp cân đối tài chính, nâng cao trách nhiệm xã hội và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động trong năm 2025 bởi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 nhằm giúp quý doanh nghiệp và người lao động kịp thời cập nhật và thực hiện đúng quy định pháp luật.
I. Đối tượng phải tham gia đóng BHXH theo quy định pháp luật
Theo quy định Điều 2 Luật BHXH 2024, các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
*a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;*
…
i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; …
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
…
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm …doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Theo quy định trên đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm các đối tượng chính gồm người lao động là công dân Việt Nam, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Với quy định nêu trên, người sử dụng lao động cần lưu ý những nội dung sau đây:
(i) Đối với người lao động là công dân Việt Nam:
- Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động -> NLĐ trong trường hợp này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.
(ii) Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, trừ một số trường hợp như quy định nêu trên.
II. Mức đóng BHXH năm 2025 theo quy định Luật BHXH 2024
1. Mức đóng BHXH bắt buộc của doanh nghiệp và người lao động
Mức đóng BHXH bắt buộc được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của người lao động. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH năm 2025 vẫn áp dụng theo quy định tại Luật BHXH 2024, có mức tối thiểu và tối đa được điều chỉnh phù hợp với mức tham chiếu theo quy định pháp luật tại thời điểm áp dụng.
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2024 quy định như sau:
Điều 31. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
*đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.*
…
Điều 7. Mức tham chiếu
1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật này.
…
Như vậy, mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động năm 2025 kể từ ngày 01/7/2025 được xác định như sau:
Mức thấp nhất: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu theo quy định của chính phủ.
Mức tối đa: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất không vượt quá 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm áp dụng
Do đó, tiền lương tháng đóng BHXH có giới hạn trên và dưới, nhằm đảm bảo sự công bằng và khả năng chi trả cho cả người lao động và doanh nghiệp.
2. Tỷ lệ mức đóng BHXH các loại bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động năm 2025 kể từ ngày 01/7/2025
Theo quy định Điều 32, 33, 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP và Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH thì tỷ lệ đóng BHXH năm 2025 của doanh nghiệp và người lao động như sau:
a. Đối với người lao động là công dân Việt Nam
Như vậy, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc 2025 của lao động người Việt Nam là 32%.
b. Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Như vậy, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc 2025 của lao động nước ngoài là 30%.
Lưu ý: Mức đóng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp thay đổi tùy theo nhóm ngành nghề rủi ro được phân loại theo quy định pháp luật, cụ thể: đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận thì được đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn là 0,3%.
Việc phân chiamức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động giúp cân đối nghĩa vụ tài chính giữa các bên, đồng thời đảm bảo quyền lợi an sinh xã hội toàn diện cho người lao động.
IV. Trách nhiệm đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động
1. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Đóng BHXH đầy đủ, đúng hạn và chính xác theo quy định pháp luật
- Chịu trách nhiệm lập hồ sơ, báo cáo đóng BHXH cho cơ quan bảo hiểm.
- Cung cấp thông tin về tiền lương, hợp đồng lao động, danh sách người lao động chính xác.
(Chi tiết xem thêm quy định tại Điều 13 Luật BHXH 2024)
2. Nghĩa vụ của người lao động
- Tham gia BHXH bắt buộc theo quy định.
- Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình;
- Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.
(Chi tiết xem tại quy định Điều 11 Luật BHXH 2024)
V. Hậu quả pháp lý khi không đóng hoặc đóng thiếu mức BHXH năm 2025
1. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Truy thu khoản tiền đóng BHXH còn thiếu và tiền chậm đóng theo quy định.
Lưu ý: Theo Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Mất quyền lợi của người lao động
- Không đủ điều kiện hưởng các chế độ BHXH như hưu trí, ốm đau, thai sản, thất nghiệp.
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi về y tế và an sinh xã hội.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả khi doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động
Theo quy định tại khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định áp dụng biện pháp sau:
(i) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
(ii) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
VI. Một số lưu ý quan trọng khi áp dụng mức đóng BHXH năm 2025
- Luôn cập nhật văn bản pháp luật mới: Theo dõi kịp thời các nghị định, thông tư mới.
- Tuyên truyền, đào tạo nhân viên về quyền lợi và trách nhiệm đóng BHXH.
- Lập kế hoạch tài chính hợp lý để đảm bảo nghĩa vụ đóng BHXH không bị gián đoạn.
- Tận dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các đối tượng ưu đãi và doanh nghiệp nhỏ.
Năm 2025, việc thực hiện mức đóng BHXH theo Luật BHXH 2024 và các văn bản hướng dẫn là bước quan trọng để đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi người lao động và góp phần nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chủ động nghiên cứu, cập nhật quy định, phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH và người lao động để thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH đầy đủ, đúng hạn.
Việc tuân thủ nghiêm túc quy định về mức đóng BHXH không chỉ tránh rủi ro pháp lý mà còn là cam kết bền vững cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp và cộng đồng lao động.
VII. Câu hỏi thường gặp (FAQ) về mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động năm 2025
1. Mức đóng BHXH của doanh nghiệp cho người lao động năm 2025?
Trả lời:
- Mức đóng BHXH bắt buộc đối với NLĐ Việt Nam là 32% tổng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định, trong đó:
- Doanh nghiệp đóng 21.5% gồm: 14% cho chế độ hưu trí; 3% cho chế độ ÔĐ- TS; 0,5% chế độ TNLĐ - BNN; 1% BHTN; 3% BHYT.
- Người lao động đóng 10,5% gồm: 8% vào quỹ hưu trí; 1% BHTN và 1,5% BHYT.
- Mức đóng BHXH bắt buộc đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam là 30% tổng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định, trong đó:
- Doanh nghiệp đóng 21.5% gồm: 14% cho chế độ hưu trí-tử tuất; 3% cho chế độ ÔĐ- TS; 0,5% chế độ TNLĐ - BNN; 3% BHYT. (không phải tham gia đóng BHTN)
- Người lao động đóng 10,5% gồm: 10% vào quỹ hưu trí-tử tuất và 1,5% BHYT (không phải tham gia đóng BHTN)
2. Người lao động nước ngoài làm việc ngắn hạn có phải đóng BHXH không?
Trả lời: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
(Theo quy định tại Điều 2.2 Luật BHXH 2024)
Xem thêm: