· Nguyễn Thị Thùy Linh · Thời giờ làm việc · 10 phút đọc
Quy định pháp luật về thời gian làm việc của người lao động
Thời gian làm việc của người lao động là khoảng thời gian người lao động thực hiện các công việc theo hợp đồng lao động trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật.
1. Định nghĩa về Thời gian làm việc của người lao động
Trong môi trường pháp lý và kinh doanh hiện đại, “thời gian làm việc của người lao động” là một khái niệm quan trọng liên quan đến quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đây là khoảng thời gian mà người lao động phải làm việc trong một ngày, tuần hoặc tháng để thực hiện các nhiệm vụ, công việc theo hợp đồng lao động đã ký kết.
Quy định về thời gian làm việc của người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, đồng thời giúp doanh nghiệp tối ưu hóa năng suất lao động và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ sức khỏe, an toàn lao động.
Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định về thời gian làm việc của người lao động giúp các doanh nghiệp tránh được các tranh chấp lao động, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng nắm vững các quy định này, dẫn đến những rủi ro pháp lý không đáng có.
2. Quy định của pháp luật về Thời gian làm việc của người lao động
Theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc của người lao động bao gồm thời giờ làm việc bình thường, giờ làm việc ban đêm và giờ làm thêm được quy định cụ thể như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường:
+Thời giờ làm việc bình thường của Người lao động không quá 8 giờ mỗi ngày và không quá 48 giờ mỗi tuần.
+Ngoài ra, Người sử dụng lao động cũng có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Tuy nhiên, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Đây là quy định phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động và tránh tình trạng người lao động làm việc quá sức.
- Giờ làm việc ban đêm: Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau
- Làm thêm giờ: Người sử dụng lao động có thể yêu cầu Người lao động làm thêm giờ nếu và chỉ khi đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Người lao động đồng ý làm thêm giờ;
(ii) Số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường cộng với thời giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tháng;
(iii) Tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
e) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
- Việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và phải tuân thủ các giới hạn về số giờ làm thêm. Cụ thể, số giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc trong 1 ngày, và tổng thời gian làm việc không được vượt quá 12 giờ mỗi ngày.
(Ảnh minh họa: Thời gian làm việc của người lao động)
- Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt:
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
(i) Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
(ii) Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Thời gian nghỉ ngơi: Người lao động có quyền nghỉ ngơi trong suốt quá trình làm việc cho người sử dụng lao động. Thời gian nghỉ ngơi theo quy định của luật hiện hành bao gồm: nghỉ trong giờ làm việc; nghỉ chuyển ca, nghỉ hằng tuần; nghỉ lễ tết; nghỉ hằng năm; nghỉ việc không hưởng lương.
(i) Nghỉ trong giờ làm việc
- Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
- Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
(ii) Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
(iii) Nghỉ hằng tuần
- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
(iv) Nghỉ lễ, tết
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
+Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
+Tết Âm lịch: 05 ngày;
+Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
+Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
+Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
(v) Nghỉ hằng năm
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
(vi) Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
+Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
+Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
+Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
- Ngoài các ngày nghỉ nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
3. Thách thức và rủi ro pháp lý liên quan đến thời gian làm việc của người lao động
Dù các quy định về thời gian làm việc của người lao động đã được pháp luật quy định rõ ràng, nhưng trong thực tế, không ít doanh nghiệp gặp phải các vấn đề như:
- Vi phạm quy định về thời gian làm việc và giờ nghỉ ngơi: Một số doanh nghiệp áp dụng thời gian làm việc vượt quá giới hạn pháp luật hoặc không cho người lao động nghỉ ngơi đầy đủ, dẫn đến các tranh chấp và khiếu kiện từ phía người lao động.
- Không tính đúng tiền lương cho giờ làm thêm: Việc tính toán tiền lương cho giờ làm thêm không chính xác là một trong những lỗi phổ biến. Theo pháp luật, tiền lương cho giờ làm thêm phải được tính ít nhất là 1,5 lần tiền lương của giờ làm việc bình thường trong ngày, 2 lần vào ngày nghỉ hằng tuần và 3 lần vào ngày lễ lớn.
- Không cung cấp đầy đủ các quyền lợi cho người lao động: Một số doanh nghiệp chưa thực hiện đúng các quy định về bảo vệ sức khỏe, điều kiện làm việc và các quyền lợi của người lao động khi làm việc quá giờ.
Những vấn đề trên có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng như bị xử phạt hành chính do vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phải bồi thường chi phí, hoặc thậm chí bị khởi kiện nếu không giải quyết thỏa đáng các tranh chấp liên quan đến thời gian làm việc của người lao động.
Do vậy, doanh nghiệp lưu ý tuân thủ quy định của pháp luật về thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động để tránh các rủi ro pháp lý trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Xem thêm: Thời gian nghỉ ngơi của người lao động có được tính vào thời giờ làm việc không.