Hồ sơ đất đai (hay còn gọi là hồ sơ địa chính) là tập hợp các giấy tờ, bản đồ và thông tin chi tiết về một thửa đất, bao gồm vị trí, diện tích, chủ sở hữu, các giao dịch liên quan và các quy định pháp lý áp dụng. Đây là tài liệu quan trọng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ và quản lý, nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình giao dịch, sử dụng đất đai. Vậy quy định về vấn đề này cụ thể ra sao? Hãy cùng Công ty Luật TNHH Youth & Partners tìm hiểu qua bài viết sau đây.
1. Có được yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác?
Căn cứ Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Chính phủ quy định một số trường hợp cụ thể mà cơ quan nhà nước không được cung cấp thông tin và dữ liệu đất đai bao gồm:
"Điều 61. Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
1. Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.
2. Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.
3. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
4. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định."
|
Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật, việc khai thác dữ liệu đất đai phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục đã được ban hành. Đồng thời, cá nhân có quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác trong một số trường hợp cụ thể, với điều kiện đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau:
- Yêu cầu cung cấp thông tin hồ sơ đất đai phải có cơ sở hợp pháp và phục vụ mục đích chính đáng. Cơ quan địa chính có quyền từ chối cung cấp hồ sơ đất đai nếu yêu cầu không đảm bảo tính hợp pháp và sự cần thiết, ví dụ như mục đích xâm phạm đời tư, lợi dụng thông tin để trục lợi cá nhân. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và đảm bảo tính chính xác, khách quan của thông tin.
- Việc cung cấp hồ sơ đất đai liên quan đến thông tin cá nhân của người sử dụng đất phải được sự đồng ý của người đó. Điều này nhằm đảm bảo thông tin cá nhân không bị sử dụng sai mục đích.
- Quá trình yêu cầu cung cấp thông tin hồ sơ đất đai không gây nguy hại, ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc phòng, quan hệ kinh tế quốc tế, trật tự an toàn xã hội;
- Có phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hợp lệ;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong quá trình yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai.
Hồ sơ địa chính (Ảnh minh họa)
2. Yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác có phải nộp phí không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định về những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, trong đó bao gồm trường hợp:
"5. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định." |
Như vậy, trong quá trình yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai thì bắt buộc phải nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai.
Và phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Điều luật này quy định:
"Điều 62. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp khai thác và sử dụng tài liệu đất đai chưa có trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thì phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định về giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được công bố theo quy định tại Nghị định này thì không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
4. Việc miễn, giảm phí khi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Trường hợp phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai thì được miễn, giảm theo quy định của pháp luật; miễn phí cho các bộ, ngành, địa phương khi kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo yêu cầu thì phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai hoặc phải trả giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. Việc miễn, giảm phí, lệ phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này."
|
Tóm lại, để được cung cấp thông tin hồ sơ đất đai, cá nhân hoặc tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ nộp phí theo quy định tại Điều 62 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Phí này bao gồm phí khai thác tài liệu, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí khác có liên quan.
3. Quy định về bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định về vấn đề bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai. Theo đó:
"Điều 57. Bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng theo yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thông thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các pháp luật khác có liên quan.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện bảo đảm an ninh thông tin và an toàn thông tin theo cấp độ; định kỳ hăng năm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố cho hệ thống; chỉ đạo tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho người sử dụng hệ thống.
3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống.
4. Đơn vị vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có trách nhiệm xác định cấp độ và thực hiện bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; lập hồ sơ và thực hiện đăng ký Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; định kỳ đánh giá hiệu quả của các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và đề xuất điều chỉnh kịp thời; phối hợp với các đơn vị và cơ quan chức năng thực hiện đánh giá, giám sát và ứng cứu sự cố theo quy định.
5. Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai phái thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Danh mục bí mật nhà nước về đất đai được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường."
|
Trên đây là những thông tin chi tiết về quy định pháp luật liên quan đến việc yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác do Y&P Law Firm tổng hợp. Để được tư vấn pháp lý cụ thể và hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 088 995 6888
#DucManh