·  Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang  ·  Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Thành  ·  Tranh chấp lao động  ·  14 phút đọc

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân mới nhất năm 2025

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách để duy trì quan hệ lao động bền vững và ổn định sản xuất trong năm 2025.

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách để duy trì quan hệ lao động bền vững và ổn định sản xuất trong năm 2025.

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách để duy trì quan hệ lao động bền vững và ổn định sản xuất. Việc lựa chọn một đơn vị tư vấn pháp luật chuyên nghiệp như Y&P Law Firm sẽ giúp quý khách hàng tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro, và đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ tối đa.

I. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là gì?

1. Định nghĩa

Theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Trong đó, tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại; là một trong các loại tranh chấp lao động theo quy định.

Theo đó có thể hiểu rằng, tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa người lao động với các đối tượng sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh từ quan hệ lao động.

2. Các loại tranh chấp lao động cá nhân phổ biến hiện nay

Tranh chấp hợp đồng lao động gồm: Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng; Không thanh toán tiền lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động; …

Tranh chấp quyền lợi và nghĩa vụ gồm: Không thanh toán tiền lương, thưởng đúng thời hạn; Không đóng hoặc đóng thiếu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Không đảm bảo thời giờ làm việc, nghỉ ngơi theo quy định; …

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thanh toán tiền lương

Tranh chấp kỷ luật lao động và bồi thường thiệt hại gồm: Xử lý kỷ luật không đúng trình tự; Sa thải người lao động trái pháp luật; Yêu cầu bồi thường thiệt hại vật chất; …

Tranh chấp về điều kiện lao động gồm: Môi trường làm việc không đảm bảo an toàn; Không trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động; Bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không được bồi thường.

Tranh chấp khác gồm: Vi phạm cam kết bảo mật thông tin; chi phí đào tạo và cam kết làm việc sau khi tham gia đào tạo; …

II. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Theo Điều 187, Điều 184 và Điều 185 BLLĐ 2019 quy định thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

(i). Hòa giải viên lao động;

Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

(ii). Hội đồng trọng tài lao động;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.

Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử…

(iii). Tòa án nhân dân.

Là cơ quan tòa án các cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.

Bên cạnh đó, trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, các bên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

(i) các bên có quyền sau đây:

Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;

Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;

Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.

(ii) các bên có nghĩa vụ sau đây:

Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;

Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

III. Quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Việc giải quyết các tranh chấp này đúng quy trình pháp lý là yếu tố then chốt giúp ổn định quan hệ lao động và hạn chế rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.

1. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

- Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo quy định pháp luật.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

- Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

  • Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
  • Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
  • Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

- Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

- Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Lưu ý:

Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định; hoặc

b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.

(Theo quy định tại Điều 188 BLLĐ 2019)

2. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động

- Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 BLLĐ 2019.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Lưu ý: Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại hội đồng trọng tài lao động

3. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

IV. Những lưu ý quan trọng trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

  • Tuân thủ thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp
  • Bảo mật thông tin và bảo vệ người tố cáo trong tranh chấp lao động
  • Hạn chế sử dụng biện pháp cưỡng chế không đúng quy định
  • Đảm bảo quyền tiếp cận pháp luật và quyền được trợ giúp pháp lý
  • Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.

V. Giới thiệu dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Y&P Law Firm

Y&P Law Firm là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, với đội ngũ luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực lao động, doanh nghiệp và kinh nghiệm thực chiến giải quyết tranh chấp lao động, chúng tôi đã tư vấn và hỗ trợ giải quyết thành công nhanh chóng ngay từ những bước đầu tiên giúp các khách hàng giúp khách hàng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, tuân thủ quy định pháp luật.

Trên cơ sở kinh nghiệm và chuyên môn sâu sắc đến từ đội ngũ luật sư lao động, giảng viên – cố vân chuyên môn pháp luật lao động, chúng tôi cam kết đồng hành, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp cho mọi khách hàng, đặc biệt là trong các tranh chấp lao động nhạy cảm và phức tạp.

Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của YP

1. Phạm vi dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Y&P Law Firm

  • Tư vấn pháp luật lao động liên quan đến tranh chấp cá nhân
  • Hỗ trợ thương lượng, hòa giải tranh chấp tại doanh nghiệp và cơ quan nhà nước
  • Đại diện khách hàng tham gia trọng tài lao động, tố tụng tại Tòa án
  • Soạn thảo hồ sơ, đơn từ, tài liệu pháp lý liên quan giải quyết đến tranh chấp
  • Tư vấn phòng ngừa tranh chấp lao động hiệu quả cho doanh nghiệp và người lao động

2. Quy trình cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Y&P Law Firm

  • Tiếp nhận yêu cầu, tư vấn sơ bộ miễn phí
  • Phân tích vụ việc và đề xuất phương án giải quyết phù hợp
  • Ký hợp đồng dịch vụ và thực hiện hỗ trợ pháp lý
  • Báo cáo tiến độ thường xuyên và bàn giao kết quả

3. Thông tin liên hệ

Hotline: 088 995 6888

Email: contact@yplawfirm.vn

Địa chỉ:

- Hà Nội: P316, Tháp Tây, Chung cư Học viện Quốc Phòng, Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội

- Bắc Ninh: Số 26 Đoàn Trần Nghiệp, phường Tiền Ninh Vệ, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

- Vĩnh Phúc: Số 170, đường Nguyễn Văn Linh, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

VI. Câu hỏi thường gặp liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân có bắt buộc không? Thời gian hòa giải là bao lâu?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 188 BLLĐ 2019 thì tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Thời gian hòa giải: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp.

2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Trả lời: Việc khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động thuộc thẩm giải quyết của cơ quan tòa án, do đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 190 BLLĐ 2019 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trở về chuyên trang

Bài viết liên quan

Xem tất cả »
Dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động

Dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã góp phần tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nhưng kéo theo đó là các nhu cầu tư vấn về Luật Lao động cũng tăng cao do các tranh chấp phát sinh liên quan đến lao động đang xảy ra ngày càng nhiều ở các doanh nghiệp.