·  Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang  ·  Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Thành  ·  Hợp đồng lao động, đào tạo  ·  6 phút đọc

Giao kết Hợp đồng lao động điện tử sau thời gian bắt đầu làm việc

Hiện nay, việc người lao động có được ký hợp đồng lao động điện tử sau thời gian bắt đầu làm việc không là vấn đề nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm.

Hiện nay, việc người lao động có được ký hợp đồng lao động điện tử sau thời gian bắt đầu làm việc không là vấn đề  nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm.

1. Hợp đồng lao động điện tử

Căn cứ Điều 14 BLLĐ 2019, Công ty phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản với NLĐ. Công ty chỉ giao kết HĐLĐ bằng lời nói nếu Hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng (không thuộc trường hợp người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, NLĐ chưa đủ 15 tuổi, NLĐ là người giúp việc gia đình).

Bên cạnh đó “Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản”.

Theo đó, Doanh nghiệp có thể giao kết HĐLĐ với NLĐ bằng HĐLĐ điện tử. HĐLĐ điện tử sẽ có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản.

2. Thời gian giao kết HĐLĐ

Căn cứ khoản 2 Điều 13 BLLĐ 2019 quy định: “Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Theo đó, Công ty phải ký kết HĐLĐ với NLĐ trước khi nhận NLĐ vào làm việc. Do đó, việc Doanh nghiệp nhận NLĐ vào làm việc trước và ký kết HĐLĐ sau là vi phạm quy định pháp luật.

3. Xử phạt khi giao kết HĐLĐ không bằng văn bản

Tại thời điểm NLĐ làm việc tại Công ty mà chưa thực hiện giao kết HĐLĐ bằng văn bản thì Công ty có thể bị xác định là giao kết HĐLĐ không bằng văn bản với NLĐ.

Giao kết Hợp đồng lao động điện tử sau thời gian bắt đầu làm việc

(Ảnh minh họa: Giao kết Hợp đồng lao động điện tử sau thời gian bắt đầu làm việc)

Căn cứ Điều 6 và Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Công ty có hành vi giao kết HĐLĐ không bằng văn bản với NLĐ làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên có thể bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng NLĐ mà Công ty vi phạm và buộc Công ty giao kết HĐLĐ bằng văn bản với NLĐ.

Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

4. Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp tại Y&P Law firm

Tại Y&P, Chúng tôi có RIÊNG 1 Phòng Pháp chế sẵn sàng hỗ trợ các Doanh nghiệp:

💥Với Chi phí dịch vụ linh hoạt phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp chỉ từ 7 triệu đồng/tháng.

💥Sử dụng dịch vụ, Doanh nghiệp sẽ được sở hữu 1 Phòng pháp chế với 9 nhân sự, gồm:

🔑4 Luật sư phụ trách đều trên 10 năm kinh nghiệm tư vấn, làm việc trực tiếp cho các Tập đoàn, Doanh nghiệp nổi tiếng đủ các lĩnh vực: điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Fintech, tài chính, hóa chất, chăn nuôi như Samsung, Viettel, Fpt, Masan, Vin, Japfa…

🔑5 Luật sư tập sự và Chuyên viên pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm chuyên môn dày dặn, va vấp đủ các lĩnh vực pháp lý: doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, đầu tư, lao động, thuế, bảo hiểm, an toàn, môi trường…

🔑 Đặc biệt: Dịch vụ của chúng tôi có thể cung cấp bằng đủ 4 thứ tiếng: Việt, Anh, Hàn, Trung..

Chúng tôi đặc biệt am hiểu về một số bộ quy tắc CSR (trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp), như RBA…

🎯Chờ gì mà không liên hệ ngay để chúng tôi có thể giúp bạn bắt đầu hành trình mới của doanh nghiệp với sự an toàn, ổn định, và sự thành công.

Liên hệ ngay để chúng tôi đồng hành cùng doanh nghiệp trên con đường đến sự phồn thịnh và vinh quang!

Bài viết tham khảo:

Quy định của pháp luật về Hợp đồng lao động và Hợp đồng đào tạo

Quy định về các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động

    Share:
    Trở về chuyên trang

    Bài viết liên quan

    Xem tất cả »
    Thỏa thuận không cạnh tranh - non-compete

    Thỏa thuận không cạnh tranh - non-compete

    Thỏa thuận không cạnh tranh, hay "non-compete agreement," xuất hiện như một công cụ pháp lý quan trọng nhằm ngăn chặn nhân viên hoặc đối tác kinh doanh sử dụng kiến thức, kinh nghiệm hay thông tin mật để cạnh tranh trực tiếp sau khi mối quan hệ hợp tác kết thúc.